BÁO CÁO KIỂM TOÁN LÀ GÌ

Căn cứ theo khoản 12 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2011 giải thích “báo cáo kiểm toán” như sau: 

 “Điều 5. Giải thích từ ngữ 

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 

[…] 12. Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam lập sau khi kết thúc việc kiểm toán, đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán. […]” 

Căn cứ theo Điều 46 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định báo cáo kiểm toán về tài chính như sau: 

Điều 46. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính 

1. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và có những nội dung sau đây: 

a) Đối tượng của cuộc kiểm toán; 

b) Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; 

c) Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán; 

d) Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán; 

đ) Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính đã được kiểm toán; 

e) Nội dung khác theo quy định của chuẩn mực kiểm toán. 

2. Ngày ký báo cáo kiểm toán không được trước ngày ký báo cáo tài chính. 

3. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam giao phụ trách cuộc kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật phải là kiểm toán viên hành nghề. 

4. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty theo mô hình công ty mẹ – công ty con được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.” 

Như vậy báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và có những nội dung như khoản 1 Điều này quy định. 

Giá trị của báo cáo kiểm toán được quy định tại Điều 7 Luật Kiểm toán độc lập 2011, cụ thể: 

– Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành. 

– Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán. 

– Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán. 

– Báo cáo kiểm toán được sử dụng để: 

+ Cổ đông, nhà đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan; 

+ Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao; 

+ Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *