Khoản lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn có chịu thuế GTGT không? Đây là một câu hỏi thường gặp từ các doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch tài chính. Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế, việc hiểu rõ cách tính và áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với lãi suất tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn là điều cần thiết. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp cho các bạn về vấn đề này, cùng theo dõi nhé!
1. Về xuất hóa đơn GTGT đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.…”;
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
2. Thời điểm lập hóa đơn đổi với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).…”;
– Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT đối với dịch vụ tài chính, ngân hàng:
“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
– Cho vay;
– Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
– Bảo lãnh ngân hàng;
– Cho thuê tài chính;
– Phát hành thẻ tín dụng;
– Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.”
Căn cứ theo các quy định đã nêu trên, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của Công ty được xem là hoạt động cho vay riêng lẻ của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Do đó, lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn được xác định là doanh thu thuộc dịch vụ không chịu Thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp Công ty có gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn cho ngân hàng và được trả lãi định kỳ hàng quý thì:
- Công ty phải lập hóa đơn cho ngân hàng đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn,
- Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm ngân hàng phải trả lãi cho đơn vị theo hợp đồng.

2. Về phân bổ thuế GTGT đầu vào
Theo khoản 2 Điều 14 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC quy định về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
2.26. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.…”,
Trường hợp Công ty có phát sinh doanh thu chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì: Công ty phân bổ thuế đầu vào được khấu trừ theo quy định nêu trên.
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP
– Văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC
Qua bài viết, chúng tôi đã cung cấp cái nhìn toàn diện về việc lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của doanh nghiệp có chịu thuế GTGT hay không. Việc nắm vững các quy định về thuế không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn tối ưu hóa quy trình tài chính, thuế vụ. Nếu doanh nghiệp của bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên sâu và cập nhật nhất.