Những quy định về nghỉ không lương mà người lao động cần biết

Có những lúc người lao động cần nghỉ không lương vì lý do cá nhân hoặc gia đình, nhưng liệu bạn đã nắm rõ các quy định pháp luật liên quan? Khi nào được nghỉ không lương? Thời gian nghỉ có ảnh hưởng đến bảo hiểm xã hội hay phép năm không? Đừng để những quyền lợi của mình bị bỏ lỡ chỉ vì thiếu thông tin. Hãy cùng khám phá những quy định quan trọng về nghỉ không lương mà bạn cần biết ngay hôm nay!

1. Khi nào người lao động được nghỉ không lương? 

Theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019,  

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương 

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. “

Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Đây là một hình thức nghỉ phép không có lương, và pháp luật lao động cho phép người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận về thời gian nghỉ không lương trong nhiều trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, việc này phải tuân theo một số quy định và nguyên tắc nhất định. 

2. Công ty có được từ chối cho người lao động xin nghỉ không lương? 

– Trong các trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động không được từ chối yêu cầu nghỉ không hưởng lương của người lao động. Tuy nhiên, thời gian nghỉ không lương trong những trường hợp này thường giới hạn một ngày (trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định của công ty). Nếu người lao động muốn nghỉ nhiều hơn, thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ. 

– Trong trường hợp nghỉ không lương mà không phải vì lý do nêu trên, pháp luật không giới hạn thời gian nghỉ không lương. Tuy nhiên, việc nghỉ này phải được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Cả hai bên phải đồng ý về thời gian nghỉ, lý do nghỉ và các điều kiện liên quan. 

–  Pháp luật không yêu cầu công ty phải chấp nhận yêu cầu nghỉ không lương của người lao động, và công ty có quyền từ chối yêu cầu nghỉ không lương nếu thấy không hợp lý hoặc ảnh hưởng đến hoạt động công việc. 

Lưu ý: Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, và bảo hiểm y tế, nếu người sử dụng lao động từ chối cho người lao động nghỉ không hưởng lương trong các trường hợp pháp luật quy định là được nghỉ (như kết hôn, người thân qua đời), thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt (đối với cá nhân: Mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng,  đối với tổ chức: Mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. ) 

3. Người lao động nghỉ không hưởng lương có phải đóng BHXH không? 

Theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: 

Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 

3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

Đồng thời, theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH nêu rõ:  

Điều 42. Quản lý đối tượng 

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.  

Do đó, khi người lao động nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng, thì thời gian nghỉ không hưởng lương sẽ không được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. Điều này có nghĩa là người lao động sẽ không phải đóng BHXH cho tháng đó, và thời gian nghỉ không lương sẽ không được tính vào thời gian tham gia BHXH. 

Ngược lại, người lao động phải đóng BHXH đầy đủ nếu nghỉ không hưởng lương dưới 14 ngày làm việc trong tháng. Thời gian nghỉ không hưởng lương dưới 14 ngày không đủ để làm gián đoạn quá trình tham gia BHXH của người lao động, vì vậy, công ty vẫn có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong tháng đó. 

4. Thời gian nghỉ không lương có được tính phép năm không? 

Theo khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định: 

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động 

 4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm. 

Thời gian nghỉ không lương có sự đồng ý của công ty vẫn được tính là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động. Điều này có nghĩa là người lao động sẽ không bị trừ ngày phép năm vì thời gian nghỉ không hưởng lương, miễn là thời gian nghỉ này được công ty chấp thuận và được xác định là hợp lý. 

Tuy nhiên, theo quy định, thời gian nghỉ không lương được tính vào số ngày phép năm chỉ trong giới hạn không quá 1 tháng trong 1 năm. Điều này có nghĩa là, nếu người lao động nghỉ không lương trong một khoảng thời gian dài, vượt quá 1 tháng trong năm, thời gian nghỉ quá 1 tháng sẽ không được tính vào số ngày phép năm. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *