Thử việc không chỉ là khoảng thời gian để người lao động chứng minh năng lực mà còn là cơ hội để doanh nghiệp đánh giá sự phù hợp. Nhưng liệu bạn đã hiểu rõ về hợp đồng thử việc – từ thời gian, mức lương đến các quy định về thuế? Đây không chỉ là một văn bản thỏa thuận mà còn là “chìa khóa” bảo vệ quyền lợi của bạn trong giai đoạn quan trọng này. Cùng khám phá ngay để tự tin bước qua thử thách thử việc!
1. Hợp đồng thử việc là gì?
Hợp đồng thử việc là văn bản với mục đích thể hiện sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc, quyền và nghĩa vụ của hai phía (người lao động và người sử dụng lao động) trong thời gian thử việc.
Ngoài ra, nếu hai bên có thoả thuận về việc thời gian làm thử thì hai bên cần tiến hành giao kết hợp đồng thử việc.
Căn cứ vào Điều 25 của Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về thời gian thử việc của hai bên thỏa thuận còn phụ thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên, người lao động chỉ được thử việc một lần với một công việc và cần bảo đảm điều kiện sau:
– Thời gian thử việc với các công việc của người quản lý doanh nghiệp hoặc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư vào việc sản xuất và kinh doanh ở doanh nghiệp căn cứ vào Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thì không được quá 180 ngày;
– Với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn và kỹ thuật từ cao đẳng trở lên thì không quá 60 ngày;
– Với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật hoặc nhân viên nghiệp vụ thì thời gian thử việc không được quá 30 ngày;
– Với các loại công việc khác thì thời gian thử việc không quá 06 ngày.
2. Quy định về mức lương thử việc mới nhất 2025
Mức lương thử việc mới nhất 2025 được quy định trong Điều 26 của Bộ Luật lao động 2019 như sau:
– Trong thời gian thử việc thì tiền lương của người lao động sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng mức tối thiểu phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Mức lương của công việc sẽ là mức lương trong bảng lương của công ty hoặc doanh nghiệp;
– Người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động sau thời gian thử việc;
– Nếu người lao động đạt yêu cầu về công việc và người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết (thỏa thuận thử việc trong HĐLĐ) hay phải giao kết HĐLĐ (giao kết hợp đồng thử việc);
– Nếu người lao động không đạt yêu cầu công việc thì người sử dụng có thể chấm dứt HĐLĐ đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc;
– Mỗi bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và bồi thường.

3. Lương thử việc có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định rằng, khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản thu nhập khác mang tính chất tiền lương mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động phải tính thuế TNCN. Do đó, theo quy định thì lương thử việc có chịu thuế TNCN.
Ngoài ra, căn cứ ở Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc khấu trừ thuế TNCN khi thử việc được quy định như sau:
– Cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng với tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì sẽ bị khấu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn trước khi chi trả.
– Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải đóng thuế TNCN theo tỷ lệ nêu trên nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế ước tính của NLĐ sau khi thực hiện giảm trừ gia cảnh chưa đạt mức đóng thuế thì cá nhân cần làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập.
– Người lao động phải làm cam kết thì sẽ phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Nếu phát hiện gian lận, gian dối thì sẽ bị xử lý phạt theo quy định của Luật quản lý thuế.