NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ THÔNG TƯ 32/2025/TT-BTC

Ngày 31/05/2025, Thông tư 32/2025/TT-BTC được ban hành, thay thế cho Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về hóa đơn điện tử, chứng từ và được áp dụng chính thức từ ngày 01/06/2025. Hãy cùng tìm hiểu những điểm mới mà Thông tư 32/2025/TT-BTC mang lại trong bài viết này nhé!

1. Sửa đổi quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC có nội dung như sau: 

a. Loại bỏ yêu cầu “quan hệ liên kết” giữa các bên tham gia ủy nhiệm: loại bỏ quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác”, đồng thời cũng không yêu cầu người bán phải có “quan hệ liên kết” với bên thứ ba. 

-> Điều kiện chung: bên nhận ủy nhiệm đủ điền kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngưng sử dụng HĐĐT (theo Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. 

b. Bổ sung quy định về nội dung bắt buộc trên hợp đồng/thỏa thuận ủy nhiệm:

Quy định chi tiết hợp đồng/thỏa thuận ủy nhiệm phải gồm các nội dung sau: 

– Thông tin, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân, chứng thư số của cá nhân ủy quyền và nhận ủy quyền. 

– Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại, ký hiệu, mẫu số); mục đích, thời hạn, phương thức thanh toán, và trách nhiệm thanh toán tiền hàng/dịch vụ. 

– Trách nhiệm lưu trữ và xuất trình văn bản khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 

c. Bổ sung quy định về trách nhiệm của các nền tảng thương mại điện tử khi nhận được ủy quyền từ người bán:

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ủy nhiệm cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho mình thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử phải thực hiện thông báo với cơ quan thuế thay cho cá nhân/hộ kinh doanh. 

d. Bổ sung quy định về hóa đơn ủy nhiệm phải phù hợp với phương pháp tính thuế bên ủy nhiệm: yêu cầu hóa đơn điện tử do bên nhận ủy nhiệm lập phải phù hợp với phương pháp tính thuế (kê khai hoặc khoán) của bên ủy nhiệm. 

2. Bổ sung quy định về mẫu số, ký hiệu hóa đơn:

Tại Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC bổ sung mẫu số, ký hiệu hóa đơn như sau: 

– Số 7: phản ánh hóa đơn thương mại điện tử. 

– Số 8: phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí 

– Số 9: phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí 

– Ký hiệu chữ X: áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử 

3. Thực hiện quy định mới về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP: 

– Kể từ ngày 01/06/2025, các tổ chức khấu trừ thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP. 

– Đối với các chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã thực hiện theo các quy định trước đây nếu phát hiện đã lập sai sau khi áp dụng Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, thì lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử mới thay thế cho chứng từ đã lập sai đó. 

4. Bổ sung các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử dặc thù: 

a. Hoạt động cho thuê tài chính: 

– Bắt buộc lập hóa đơn GTGT: phải lập hóa đơn GTGT cho tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kèm điều kiện về hóa đơn /chứng từ đầu vào (mua trong nước hoặc nhập khẩu). 

  • Tài sản mua trong nước: phải có hóa đơn GTGT đầu vào. 
  • Tài sản nhập khẩu: phải có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. 

– Yêu cầu khớp số tiền thuế GTGT đầu vào và đầu ra: tổng số tiền thuế GTGT trên hóa đơn GTGT đầu ra (lập khi cho thuê tài sản) phải khớp với số tiền thuế GTGT trên hóa đơn GTGT đầu vào (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu). 

– Quy định sử dụng ký hiệu “CTTC” trên hóa đơn GTGT để thể hiện thuế suất của hoạt động cho thuê tài chính thay vì ghi thuế suất cụ thể (0%, 5%, hoặc 10%). 

– Trường hợp tài sản không chịu thuế GTGT hoặc không có hóa đơn, chứng từ đầu vào thì hóa đơn không được ghi thuế GTGT. 

b. Hoạt động kinh doanh có số lượng lớn hóa đơn, phát sinh thường xuyên:

Cho phép các doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc thù được lập hóa đơn điện tử sau khi hoàn thành đối soát số liệu thay vì lập ngay tại thời điểm cung cấp hàng hóa/dịch vụ. Các trường hợp áp dụng bao gồm: 

Sản phẩm phái sinh: Theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng, chứng khoán, thương mại, và thuế giá trị gia tăng (GTGT). 

Dịch vụ suất ăn công nghiệp: Ví dụ, cung cấp suất ăn cho nhà máy, trường học, bệnh viện. 

Dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa: Giao dịch hàng hóa trên sàn giao dịch (như nông sản, kim loại). 

Dịch vụ thông tin tín dụng: Cung cấp báo cáo tín dụng, thông tin tài chính. 

Dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (áp dụng cho khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức). 

5. Hướng dẫn về đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử máy tính tiền: 

– Đối với doanh nghiệp có hoạt động cung cấp hàng hóa/ dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng như: trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim,… Nếu trước ngày 01/06/2025, doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế trước đó. 

– Trường hợp các hộ cá nhân kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền bình thường như theo quy định tại Nghị định 70. 

– Sử dụng song song nhiều hình thức hóa đơn: 

  • Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bán lẻ đến người tiêu dùng như: siêu thị, nhà hàng, khách sạn, vận tải hành khách, giải trí, chiếu phim… -> đăng ký sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền. 
  • Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác -> vẫn được sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế thông thường. 

6. Bổ sung chi tiết nội dung ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế: 

Phần A: doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, phần này gồm các nội dung sau– Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ 
– Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. 
– Thông tin về doanh nghiệp bán gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế 
– Thông tin về khách hàng gồm: Họ tên, quốc tịch, thông tin về số, ngày cấp, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh 
– Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT. 
– Tên hàng hóa ghi rõ: nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu, số máy áp dụng đối với mặt hàng cơ khí điện tử. 
– Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử.  
– Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo   từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ). 
Phần B: dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa, tính số thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn, phần này gồm các nội dung sau: – Số thứ tự hàng hóa. 
– Tên hàng. 
– Số lượng. 
– Số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế. 
– Số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định. 
– Thời điểm công chức hải quan kiểm tra: ghi rõ ngày, tháng, năm. 
– Tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra 
Phần C dành cho Ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, phần này gồm các nội dung: – Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh. 
– Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh. 
– Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ). 
– Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm. 

7. Cập nhật mẫu biểu, tờ khai: biên lai, chứng từ khấu trừ, mẫu đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử: 

– Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT: Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. 

– Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT: Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng chứng từ điện tử. 

– Mẫu hóa đơn, biên lai theo phục lục đính kèm Thông tư 32/2025/TT-BTC. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *