HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH (BCC) VÀ QUY ĐỊNH KÊ KHAI THUẾ

Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) đã không còn quá xa lạ mà đã trở thành một loại hợp đồng được sử dụng phổ biến. Vậy các bạn đã biết Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là gì và quy định kê khai thuế của loại hợp đồng này như thế nào không? Cùng xem bài viết dưới đây nhé.

1. Khái niệm “Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)”:

Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư ngày 17/06/2020 thì,

 “Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.”

    2. Quy định về kê khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):

    Hợp đồng hợp tác kinh doanh và quy định kê khai thuế

    Quy định về kê khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) (Nguồn: Internet)

    – Theo Khoản 2 và khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (19/10/2020) của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

    Điều 7. Hồ sơ khai thuế

    2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:

    …đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.

    5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

    …c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”

    – Theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (18/6/2014) của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp:

    “n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

    …- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

    – Theo thông tư số 105/2020/TT-BTC (03/12/2020) của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:

    + Tại Điểm g khoản 2 Điều 4 quy định về đối tượng đăng ký thuế: 

    g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân) … (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay)…”

    + Tại Điểm e khoản 3 Điều 5 quy định về cấu trúc mã số thuế: 

    e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh…”

    + Tại Điểm b khoản 6 Điều 7 quy định về hồ sơ đăng ký thuế:

    “6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:

    …b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

    Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

    – Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.”

    KẾT LUẬN:

    Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức và Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức hợp tác kinh doanh theo quy định thì Công ty phải thực hiện đăng ký thuế và được cấp mã số thuế 10 số để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh như sau:

    • Trường hợp hợp tác kinh doanh với cá nhân: Công ty được cấp 01 (một) mã số thuế nộp thay để kê khai, nộp thuế thay cho các cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.
    • Trường hợp hợp tác kinh doanh với tổ chức: Công ty được cấp mã số thuế nộp thay theo từng hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện kê khai, nộp thuế thay đối với từng hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.

    3. Căn cứ pháp lý :

    • Luật đầu tư số: 61/2020/QH14
    • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
    • Thông tư số 78/2014/TT-BTC
    • Thông tư số 105/2020/TT-BTC

    One thought on “HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH (BCC) VÀ QUY ĐỊNH KÊ KHAI THUẾ

    1. Ngọc says:

      Xin cho hỏi, Hợp đồng BCC được ký kết với Doanh nghiệp và cá nhân
      Có được Chia lợi nhuận trước thuế TNDN không?
      Doanh nghiệp chịu thuế TNDN trên phần được chia
      Cá nhân chịu thuế TNCN trên phần được chia
      Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN và nộp hộ
      => Cách làm như vậy là đúng hay sai ạ
      Nhờ cty tư vấn và giải đáp thêm
      Xin cảm ơn

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *