Chắc chắn rằng vấn đề có được hoàn thuế Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ các năm cũ hay không là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Vậy để được hoàn thuế TNCN của các năm cũ, người lao động cần đáp ứng những yêu cầu gì, quy trình yêu cầu hoàn thuế TNCN như thế nào và những vấn đề cần phải lưu ý? Mời các bạn cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
NỘI DUNG
1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, tiền công hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được tính các khoản giảm trừ. Thuế TNCN không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
2. Có được hoàn thuế TNCN của các năm cũ chưa quyết toán?
Hoàn thuế TNCN là việc người nộp thuế TNCN sẽ được hoàn lại một phần tiền từ số thuế đã nộp trong năm quyết toán từ cơ quan thuế khi đáp ứng được các điều kiện quy định do Pháp luật ban hành.
Các trường hợp sau đây cá nhân sẽ được hoàn thuế (Theo Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007):
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Có được hoàn thuế TNCN các năm cũ chưa quyết toán?
Yêu cầu hoàn thuế TNCN được thực hiện thông qua việc quyết toán thuế TNCN, cụ thể:
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Do đó, thời gian thực hiện yêu cầu hoàn thuế cũng đồng thời là thời gian thực hiện việc quyết toán thuế, cụ thể kể từ ngày 01/07/2020:
– Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thức năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Tuy tính đến thời điểm hiện tại, người nộp thuế đã hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN của các năm trước, việc yêu cầu hoàn thuế các năm cũ vẫn có thể được thực hiện nhưng có thể sẽ bị xử phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN theo quy định.
3. Mức xử phạt vi phạm hành chính do chậm nộp hồ sơ khai thuế
Mức xử phạt vi phạm hành chính (Nguồn: Internet)
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 và Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính do chậm nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
Thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế | Mức xử phạt |
---|---|
Từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Phạt cảnh cáo |
Từ 01 ngày đến 30 ngày | 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng |
Từ 31 ngày đến 60 ngày | 5.000.000 đồng – 8.000.000 đồng |
– Từ 61 ngày đến 90 ngày; – Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; – Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; | 8.000.000 đồng – 15.000.000 đồng |
Trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế | 15.000.000 đồng – 25.000.000 đồng |
Lưu ý:
– Mức phạt trên được áp dụng đối với tổ chức, mức xử phạt đối với cá nhân bằng một nửa mức phạt của tổ chức.
– Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn
4. Các thủ tục khi hoàn thuế TNCN:
4.1. Điều kiện:
– Việc hoàn thuế TNCN áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
(Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
4.2. Hồ sơ:
Cá nhân thuộc đối tượng được hoàn thuế TNCN chỉ được hoàn thuế TNCN nếu đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế, có đề nghị hoàn thuế gửi cho cơ quan thuế theo đúng quy định và được chấp nhận.
Theo Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế TNCN cụ thể như sau:
– Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
4.3. Cách thức nộp hồ sơ:
Đối với hồ sơ điện tử, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua:
– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
– Các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Đối với hồ sơ giấy, Người nộp thuế gửi hồ sơ bằng cách:
– Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
– Gửi hồ sơ qua đường bưu chính tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC;
- Thông tư 80/2021/TT-BTC.