DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT PHẢI LÀM GÌ?

Hiện nay các giao dịch liên kết không còn xa lạ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vậy Giao dịch liên kết là gì?doanh nghiệp cần làm gì khi có giao dịch liên kết? Trong bài viết này sẽ đề cập đến một số thông tin doanh nghiệp cần nắm rõ về giao dịch liên kết, nhằm hạn chế rủi ro khi kê khai, cung cấp hồ sơ,… tránh bị truy thu, xử phạt khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Giao dịch liên kết là gì?

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 thì có thể hiểu giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết (bên liên kết).

Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

– Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

– Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

(Khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP)

2. Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết phải làm gì?

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì các doanh nghiệp có giao dịch liên kết bao gồm:

  1. Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
  2. Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
  3. Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
  4. Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
  5. Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
  6. Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
  7. Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
  8. Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
  9. Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
  10. Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
  11. Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo điểm (7).

3. Kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết

Doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết phải kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (khoản 3 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP).

Trong đó,

Phụ lục I – Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết.

Phụ lục II – Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia.

Phụ lục III – Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu.

Lưu ý: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết không nộp các phụ lục kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng (theo điểm d khoản 4 Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).

4. Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết

Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết (Ảnh minh họa từ internet)

Căn cứ Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 thì nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:

  • Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
  • Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
  • Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định nêu trên và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết

Tuy nhiên, doanh nghiệp lưu ý các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, IV Phụ lục I nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, II Phụ lục I và miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết đối với doanh nghiệp:

– Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam;

– Áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;

– Không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Khai mục I, II Phụ lục I, không khai mục III, IV Phụ lục I, không làm Phụ lục II, III.

Trường hợp 2: Phải kê khai xác định giá giao dịch liên kết (kê khai đầy đủ Phụ lục I) nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết đối với doanh nghiệp thuộc 01 trong các trường hợp sau:

  1. Tổng doanh thu < 50 tỷ đồng và tổng giá trị giao dịch liên kết < 30 tỷ đồng
  2. Đã ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế và thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế.
  3. Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu < 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc ngành nghề:
    • Phân phối: Từ 5% trở lên;
    • Sản xuất: Từ 10% trở lên;
    • Gia công: Từ 15% trở lên.

→ Khai đầy đủ Phụ lục I, không làm Phụ lục II, III.

5. Lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Doanh nghiệp có giao dịch liên kết nếu không thuộc trường hợp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm:

– Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết;

– Hồ sơ quốc gia;

– Hồ sơ toàn cầu;

– Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao* áp dụng đối với:

  • Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ 18.000 tỷ đồng trở lên;
  • Công ty tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú mà nhà chức trách có thẩm quyền của 2 nước không có/đình chỉ Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam.

* Công ty mẹ tối cao là công ty thuộc tập đoàn đa quốc gia có quyền kiểm soát, quyền sở hữu trực tiếp/gián tiếp tại các công ty, tổ chức khác của một tập đoàn đa quốc gia, không bị kiểm soát, sở hữu bởi bất kỳ công ty, tổ chức nào khác và báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một công ty, tổ chức nào khác trên toàn cầu ( (Khoản 26 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).)

Lưu ý: Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hằng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật Quản lý thuế 2019

– Nghị định số 125/2020/NĐ-CP

– Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *