NGƯỜI LAO ĐỘNG MUỐN XIN NGHỈ VIỆC CẦN LƯU Ý CÁC VẤN ĐỀ GÌ?

Trong quá trình làm việc, vấn đề người lao động muốn xin nghỉ việc tại đơn vị là một nhu cầu thiết đáng. Vậy, người lao động cần lưu ý những vấn đề gì để có thể xin nghỉ việc một cách đúng luật?

1/ Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước không ?

Theo khoản 2, điều 35 Luật lao động số 45/2019/QH14 có quy định:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;”

Nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà không trái pháp luật.

2/ Người lao động cần báo trước cho người sử dụng lao động bao nhiêu lâu trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Khi nghỉ việc, người lao động cần báo trước bao nhiêu ngày?
Khi nghỉ việc, người lao động cần báo trước bao nhiêu ngày?

Theo khoản 1, điều 35 Luật lao động số 45/2019/QH14 có quy định như sau:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Vì vậy, nếu không thuộc trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước thì người lao động cần phải báo trước cho người lao động với thời gian tùy thuộc loại hợp đồng và ngành nghề nêu trên.

3/ Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Theo Điều 40 Luật lao động số 45/2019/QH14 có quy định:

“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Trên đây, là một số lưu ý mà người lao động cần xem qua để có thể sắp xếp kế hoạch chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động một cách đúng luật.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *