THUẾ TNDN, TNCN ĐỐI VỚI CHI PHÍ LÃI VAY KHI GIÁM ĐỐC CHO CÔNG TY VAY TIỀN?

Trong hoạt động kinh doanh, việc Giám đốc công ty tự bỏ tiền túi ra để cho công ty vay không phải là hiếm. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu chi phí lãi vay này có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không? Thuế TNCN của giám đốc đối với khoản lãi vay được tính như thế nào? Để giải đáp thắc mắc này, bài viết sẽ cung cấp các quy định pháp luật liên quan và điều kiện cần thiết để khoản chi phí lãi vay này được công nhận khi tính thuế TNDN và cách tính thuế TNCN.

1. Tính thuế TNDN đối với chi phí lãi vay:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN có quy định như sau:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…..

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”

Ngoài ra, theo điều 1, Quyết định 2868/QD-NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam có quy định:

Điều 1Quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm.

Kết luận: Nếu giám đốc cho công ty vay tiền đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố (9%/năm) thì sẽ được ghi nhận chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

2. Tính thuế TNCN đối với thu nhập từ lãi vay:

Theo quy định tại khoản 3, điều 2; khoản 2,3 điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về luật thuế TNCN có quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

Kết luận: Đối với khoản lãi vay giám đốc cho công ty vay tiền sẽ áp dụng biểu thuế toàn phần với thuế suất 5% và thời điểm tính thuế là thời điểm chi trả thu nhập.

Việc xác định chi phí lãi vay khi giám đốc cho công ty vay tiền có được trừ khi tính thuế TNDN hay không phụ thuộc vào việc đáp ứng các điều kiện về chi phí được trừ theo quy định pháp luật. Ngoài ra, thu nhập từ lãi vay này cũng chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 5%. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định này để có thể tối ưu hóa chi phí và tuân thủ đúng pháp luật thuế hiện hành.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *