TÍNH THUẾ TNCN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI NHƯ THẾ NÀO?

1. Xác định tình trạng cư trú của người lao động nước ngoài 

Theo Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động nước ngoài được phân thành: Cá nhân cư trú và Cá nhân không cư trú.

1.1. Cá nhân cư trú:

Người lao động nước ngoài được coi là cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu: 

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc trong 12 tháng liên tục. 

– Hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm: 

  • Đăng ký thường trú theo pháp luật về cư trú. 
  • Có nhà thuê tại Việt Nam với thời hạn hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên. 

1.2. Cá nhân không cư trú 

Người lao động nước ngoài là cá nhân không cư trú nếu không đáp ứng các điều kiện nêu trên. 

2. Cách khấu trừ thuế TNCN 

2.1. Trường hợp cá nhân cư trú: 

Thu nhập từ tiền công, tiền lương

  • Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần như người lao động Việt Nam. 
  • Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc, từ thiện,…). 

Thu nhập từ hợp đồng hợp tác, cộng tác viên

  • Nếu không thuộc diện tiền lương, công ty khấu trừ 10% thuế TNCN trên thu nhập nếu tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên. 

2.2. Trường hợp cá nhân không cư trú 

– Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được tính theo mức thuế suất 20% trên tổng thu nhập chịu thuế

Ghi chú: Thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không được giảm trừ gia cảnh. 

3. Quy trình khấu trừ và nộp thuế TNCN 

– Công ty có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập cho người lao động nước ngoài. 

– Sau khi khấu trừ, công ty kê khai và nộp thuế TNCN cho cơ quan thuế theo quy định. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *