TRỢ CẤP THÔI VIỆC 

1. Trợ cấp thôi việc là gì? 

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động do chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp được quy định trong Bộ Luật Lao động. 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như thế nào? 

Theo khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trong đó: 

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Cụ thể: 

+ Thời gian làm việc thực tế gồm: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc 

+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp. 

+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); 

+ Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. 

3. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc 

Tại Điều 46 Luật Lao động 2019 chỉ rõ để được hưởng trợ cấp thôi việc thì người lao động phải làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:  

– Hết hạn hợp đồng lao động; 

– Hoàn thành các công việc trong hợp đồng lao động; 

– Hai bên cùng nhau đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động; 

– Người lao động bị giam giữ, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo quyết định của tòa án; 

– Người lao động bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc chết; 

– Người sử dụng lao động là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc chết; 

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:  

Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc ghi trong hợp đồng lao động;  

Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 

Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định; 

Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày trở lên… 

– Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ và phải báo trước cho người sử dụng lao động: 

  + Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn; 

  + Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên; 

  + Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng. 

4. Cách tính trợ cấp thôi việc 

Mức hưởng trợ cấp thôi việc = ½ x số năm làm việc để tính hưởng trợ cấp x số tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc. 

5. Thuế TNCN trợ cấp thôi việc 

– Nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc đúng với mức quy định thì người lao động sẽ không bị tính thuế TNCN. 

– Nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc lại cao hơn mức quy định thì người lao động sẽ phải đóng thuế TNCN cho phần chênh lệch đó. Tùy thuộc vào thời điểm chi trả (trước hoặc sau khi chấm dứt hợp đồng) mà người sử dụng lao động sẽ tính mức thuế TNCN cho phần chênh lệch này theo biểu toàn phần hay lũy tiến. 

– Nếu là chi trả trước khi chấm dứt hợp đồng lao động: Người sử dụng lao động sẽ tổng hợp lại tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động rồi từ đó trích khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến. 

– Nếu là chi trả sau khi chấm dứt hợp đồng lao động: Thì thực hiện trích khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu khoản chênh lệch lớn hơn 2 triệu đồng 

6. Hạch toán kế toán trợ cấp thôi việc 

Trong kỳ, khi tính trợ cấp thôi việc cho người lao động, hạch toán 

Nợ TK 641, 642 

Có TK 334 

Khi tiến hành thanh toán cho người lao động, hạch toán 

Nợ TK 334 

Có TK 111, 112 

Ngoài ra, cần lưu ý nếu vượt mức quy định của Bộ luật Lao động thì phải trích thuế TNCN cho khoản trợ cấp này. 

7. Ví dụ 

Ông A tham gia làm từ tháng 10/2007 đến 12/2022. Lương bình quân 6 tháng trước khi nghỉ của ông A là 20.000.000 VND. Thời gian ông A chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp là từ 01/10/2007 đến 01/01/2009 là 1 năm 3 tháng.  

Vậy ông A sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu tiền? 

= ½ x 1,5 x 20.000.000 = 15.000.000 VND 

1,5 năm là do thời gian được hưởng thôi việc là 1 năm 3 tháng. Tháng lẻ dưới 6 tháng thì được làm tròn là 0,5 năm. Trên 6 tháng thì đc làm tròn là 1 năm 

2 thoughts on “TRỢ CẤP THÔI VIỆC 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *